Ubnd Xã Song Lộc Huyện Châu Thành Tỉnh Trà Vinh

Ubnd Xã Song Lộc Huyện Châu Thành Tỉnh Trà Vinh

Ngày 05/8/2024 Công an huyện Châu Thành phối hợp với Đảng ủy, Ủy ban, UBMTTQ Việt Nam xã Hòa Thuận...

Ngày 05/8/2024 Công an huyện Châu Thành phối hợp với Đảng ủy, Ủy ban, UBMTTQ Việt Nam xã Hòa Thuận...

Giải pháp tổ chức không gian ở:

- Diện tích lô đất: 500 – 1500m2.

- Các công trình chính trong lô đất ở của một hộ gia đình bao gồm:

+ Nhà chính và nhà phụ (bếp, kho, sản xuất phụ);

+ Lối đi, sân, chỗ để rơm rạ, củi, rác, hàng rào;

- Cải tạo chỉnh trang nhà ở đảm bảo kiên cố, mỹ quan.

- Sắp xếp hợp lý các công trình chính và phụ trợ tạo thành không gian khép kín.

- Quy hoạch cải tạo hệ thống vườn, ao cho hợp lý, xây dựng nhà vệ sinh, bể tự hoại, hệ thống thoát nước.

- Chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm phải đặt cách xa nhà ở và đường đi chung ≥ 5m, cuối hướng gió và có hồ chứa phân, rác, thoát nước thải đảm bảo vệ sinh môi trường.

- Xây dựng hàng rào thoáng, khuyến khích sử dụng hàng rào cây xanh cắt xén tạo nét đặc trưng riêng và cải thiện môi trường. Chiều cao hàng rào < 2m, độ che phủ không vượt quá 40%.

- Nhà chính thiết kế riêng biệt với các không gian khác, phía trước nhà là hiên rộng. Không gian phục vụ như bếp, kho bố trí liên hoàn trong khuôn viên, đảm bảo an toàn, mỹ quan.

- Không gian thoáng rộng, nhiều ánh sáng. Bố trí sân phơi trước nhà, diện tích tùy theo ngành nghề sản xuất của từng hộ.

- Giải pháp kết cấu đảm bảo an toàn, bền vững, nên áp dụng công nghệ và giải pháp xây dựng tiên tiến, kết hợp sử dụng vật liệu truyền thống và hiện đại. Cấu tạo tường, mái bằng vật liệu nhẹ để thoát nhiệt nhanh.

Nhà ở nằm dọc theo các trục đường giao thông chính, chủ yếu tập trung ở khu trung tâm xã và trung tâm các điểm dân cư tập trung. Chiều rộng mỗi lô khoảng 8 – 10m, phía trước và phía sau đều có làm sân vườn nhỏ.

Nhà ở nằm dọc theo các trục đường thương mại dịch vụ chính, chủ yếu tập trung ở khu trung tâm xã và tuyến Quốc Lộ 53. Chiều rộng mỗi lô khoảng 5 – 7m, không gian ở kết hợp kinh doanh, phía sau có thể làm sân vườn nhỏ.

Giải pháp về kiến trúc công trình:

- Nhà vườn: khai thác đường nét kiến trúc dân tộc, hài hòa với cảnh quan sân vườn.

- Nhà song lập, nhà liên kế: hình thức kiến trúc hiện đại kết hợp nét dân tộc, tạo sự thống nhất trên từng tuyến đường, tránh đường nét rườm rà, gây phản cảm.

- Nhà vườn có tầng cao tối đa: 01 tầng

- Nhà song lập có tầng cao tối đa: 02 tầng

- Nhà liên kề có tầng cao tối đa: 03 tầng

- Cao độ vỉa hè được quy định là cao độ ±0,000 tại vị trí có công trình để tính toán các cao độ chuẩn. Cao độ chuẩn ở vị trí chỉ giới xây dựng là tổng chiều cao các tầng ở vị trí lộ giới hoặc vị trí có yêu cầu khoảng lùi so với lộ giới (đã tính cả chiều cao lan can hoặc sê-nô trên sàn mái). Cốt sàn tầng 1 tối thiểu +0,3m.

- Chiều cao tầng 1 (trệt) tối thiểu là +3,6m . Chiều cao các tầng còn lại +3,4m.

- Mặt ngoài nhà (mặt tiền, mặt bên) không sử dụng các màu nóng chói (như đỏ, cam, vàng, đen), trên toàn bộ mặt tiền nhà dễ gây khó chịu cho người nhìn. Nên dùng các màu trung tính nhẹ nhàng (như kem nhạt, xám trắng, vàng nhạt, xanh lơ…)

- Mái nhà lợp ngói truyền thống hoặc tôn giả ngói, để tăng mỹ quan cho công trình, cũng như thuận tiện trong việc chống thấm, thoát nước mưa và dễ bảo trì công trình.

- Không sử dụng gạch lát màu tối (như đen, nâu đậm), có độ bóng cao để ốp trên toàn bộ mặt tiền nhà.

- Không sử dụng vật liệu có độ phản quang quá 70% trên toàn bộ mặt tiền nhà.

- Trên từng trục đường nên quy định một tông màu chủ đạo, tạo sự đồng nhất về kiến trúc và màu sắc, tránh tình trạng quá nhiều màu sắc trên dãy nhà gây mất mỹ quan.

- Đối với nhà vườn, nhà song lập nên sử dụng mái dốc, lợp ngói truyền thống hoặc tôn giả ngói để tăng mỹ quan cho công trình cũng như thuận tiện trong việc chống thấm, thoát nước mưa, dễ bảo trì sửa chữa. Nhà liên kế sử dụng mái bằng hoặc mái dốc, độ dốc đảm bảo thoát nước. Mái đón, mái hiên phải ở độ cao cách mặt vỉa hè 3,5m trở lên. Độ vươn ra tối đa của ô văng, mái đua, ban công ≤ 1,2m.

Mô hình chăn nuôi an toàn sinh học: trên địa bàn ấp Rạch Kinh, Bích Trì

+ Mục tiêu: Nâng cao hiệu quả sản xuất chăn nuôi, thực hiện các quy trình sản xuất chăn nuôi đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường, vệ sinh thú y, vệ sinh thực phẩm. Khuyến cáo người chăn nuôi trên địa bàn xã thực hiện.

+ Nội dung: Chọn lọc áp dụng các nội dung quan trọng trong các quy trình chăn nuôi an toàn sinh học, quy trình thực hành chăn nuôi tốt (VietGAP) do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành vào chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn xã.

+ Quy mô: Quy mô trình diễn sản xuất cụ thể cho từng mô hình chăn nuôi như sau:

Mô hình nuôi gia cầm thịt (gà thả vườn, vịt an toàn sinh học):

+ Hỗ trợ đầu tư: Thực hiện theo chính sách hỗ trợ khuyến nông trong xây dựng mô hình trình diễn của Tỉnh hàng năm.

+ Năm triển khai mô hình:                          hàng năm.

+ Thời gian thực hiện mô hình:                              4-18 tháng.

+ Tổng vốn đầu tư hỗ trợ mô hình:                        180 Triệu đồng.

Định hướng quy hoạch xây dựng hệ thống cấp và thoát nước

- Hiện xã có 7.500 m đường ống cấp nước của nhà máy nước Trà Vinh và 10.500m đường ống cấp nước Hòa Lợi - Hưng Mỹ đến các khu dân cư trên địa bàn xã. Đến nay, toàn xã có 9/9 ấp có nước máy sinh hoạt. Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh là 99,08%. Trong giai đoạn sắp tới cần nâng cấp, hoàn chỉnh lại hệ thống cấp nước, đảm bảo tất các các hộ dân trên địa bàn xã được sử dụng nước sạch.

- Đối với một phần nhỏ số hộ không thể tiếp cận được với nguồn nước cấp từ nhà máy. Đề án đề suất một số mô hình và giải pháp kỹ thuật cấp nước sau:

+ Lu, bể chứa nước mưa: Lu chứa nước dung tích 2m3.

+ Cấu trúc: Một công trình chứa nước mưa hoàn chỉnh phải bao gồm cả phần mái hứng, máng thu, ống dẫn và lu chứa (bể chứa).

+ Mái hứng: Tốt nhất là mái ngói, mái tole hoặc mái bằng đổ bê tong cốt thép. Nếu mái là mái lá thì nên lọc nước trước khi cho chảy vào lu chứa. Diện tích mái hứng cần đủ rộng để hứng đủ lượng nước mưa cần thiết đối với một gia đình, tối thiểu cần 25 m2 /mái hứng.

+ Máng thu: Tốt nhất là làm bằng tole (có thể bằng ống tre, nứa, thân cau bổ đôi).  Máng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hứng và cần được treo đỡ cẩn thận để có thể hứng được nhiều nước nhất trong mỗi lần mưa.

+ Lu chứa có kích thước từ vài trăm đến 2.000 lít (2m3).

+ Lu chứa nước dễ làm, dễ vận chuyển, bền, nhẹ ít tốn vật tư.

+ Giá thành thấp hơn nhiều so với xây bể bằng gạch hay đổ bê tông.

+ Có thể dùng 2 hay 3 lu cho mỗi gia đình tuỳ theo số người sử dụng.

+ Do đặc điểm khí hậu ở nước ta, mùa khô thường ít mưa do vậy phải hạn chế nước dùng hàng ngày cho những nhu cầu tối thiểu (như ăn, uống, hoặc rửa mặt đánh răng).

+ Nhiều nơi mái hứng, máng thu không thích hợp, hạn chế hiệu quả nguồn nước mưa.

+ Bể chứa nước không được che, đậy cẩn thận sẽ là nơi sinh sản của muỗi, nguồn gốc của nhiều căn bệnh truyền nhiễm.

+ Kết quả đạt được sau khi rà soát điều chỉnh: hệ thống nước sạch sẽ cung cấp cho toàn bộ bà con trên xã, đảm bảo sức khỏe và tránh ô nhiểm môi trường.

- Mạng lưới đường ống hiện hữu:

+ Sử dụng mạng lưới kiểu kết hợp sao cho hiệu quả kinh tế và kỹ thuật.

+ Các hộ dân còn lại chưa thể tiếp cận với hệ thống cấp nước tập trung nên tiếp tục sử dụng nước mưa được dự trữ bằng các lu chứa nước mưa hợp vệ sinh.

- Yêu cầu kỹ thuật mạng lưới đường ống:

+ Sử dụng mạng lưới vòng kết hợp với mạng lưới cụt sao cho hiệu quả kinh tế và kỹ thuật.

+ Tiến hành lắp đặt các đồng hồ đo nước để tính thu phí sử dụng hàng tháng.

Tận dụng các nguồn nước tại chỗ sẵn có trong các sông và kênh rạch để chủ động chữa cháy. Biện pháp chữa cháy là các dụng cụ cầm tay thông thường sẵn có trong các gia đình như; Xô, Chậu, Gáo, máy bơm nước...Riêng các khu vực trung tâm có hệ thống cấp nước tập trung thì phải thiết kế hệ thống cấp nước chữa cháy áp lực thấp.

Hiện nay xã chưa có hệ thống thoát nước mưa, nước mưa chủ yếu thoát tự nhiên về các kênh rạch hiện hữu. Các cơ sở sản xuất trên địa bàn xã có xây dựng hệ thống thoát nước tại nơi sản xuất điều đạt chuẩn về môi trường

Trong giai đoạn sắp tới, cần bổ sung các hệ thống thoát nước ở khu vực trung tâm xã và các khu vực khác có mật độ xây dựng cao. Sử dụng hệ thống thoát nước chung, bố trí hệ thống cống BTCT hoạt động theo chế độ tự chảy, nước thải từ các hộ gia đình được xử lý qua bể tự hoại 3 ngăn trước khi thoát vào hệ thống thoát nước chung, xả ra kênh rạch gần nhất.

Khu vực các ấp: sử dụng hệ thống thoát nước phân tán theo cụm dân cư tập trung. Và xử lý cục bộ bằng bể tự hoại hợp quy cách trước khi xả trực tiếp ra kênh rạch.

- Quy chuẩn xây dựng QCXDVN 01: 2008/BXD Việt Nam do Bộ xây dựng ban hành năm 2008;

- Tiêu chuẩn quy hoạch nông thôn mới tại các xã điểm.

- Tỷ lệ hộ sử dụng điện trên địa bàn xã Hòa Thuận đạt  99,6% /tổng số hộ dân. Duy trì hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn trên 99,6 %, tiếp tục triển khai thực hiện các công trình cung cấp điện đảm bảo phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã, phối hợp Điện lực Thành phố Trà Vinh và điện Nông thôn huyện Châu thành thường xuyên kiểm tra sửa chữa, nâng cấp lưới điện, phát hoang đảm bảo an toàn hành lang lưới điện. Khắc phục việc sử dụng điện không an toàn.

- Nhu cầu điện phục vụ sinh hoạt điện dân cư nông thôn cần đảm bảo tối thiểu 80% chỉ tiêu cấp điện cho sinh hoạt của hộ đô thị loại V:

+ Điện năng: 576 kWh/người/năm (giai đoạn đầu 10 năm); 650 kWh/người/năm (giai đoạn sau 10 năm);

- Nhu cầu điện cho công trình công cộng từ 20% nhu cầu điện sinh hoạt;

- Nhu cầu điện phục vụ sản xuất tính theo diện tích sản xuất 160 kW/ha.

- Đường dây trung thế trên địa bàn xã có chiều dài khoảng 11,2 km trong đó có 6,33 km lưới điện 1 pha và 4,87 km lưới điện 3 pha.

- Đường dây hạ thế có chiều dài khoảng 20,04 km.

- Toàn tuyến bố trí 25 trạm biến áp với dung lượng khoảng 1.513 kVA.

- Hệ thống điện trên địa bàn chủ yếu do ngành Điện lực Trà Vinh và Công ty cổ phần phát triển điện nông thôn quản lý và vận hành lưới điện, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và chất lượng điện năng cung cấp cho khách hàng.

Bảng 16: Rà soát, điều chỉnh thông số phụ tải điện giai đoạn 2018-2025 và tầm nhìn 2030 xã Hòa Thuận

Thời gian sử dụng công suất cực đại

Công trình công cộng và dịch vụ

Điện năng CTCC và dịch vụ (50% dân dụng)