Ứng Dụng tìm kiếm địa điểm ăn uống
Ứng Dụng tìm kiếm địa điểm ăn uống
Nếu bạn đang có nhu cầu đi du lịch Đài Loan mà lo lắng về mặt chi phí. Hãy tham khảo ngay hình thức tiết kiệm gửi góp cùng với 3Gang để đạt kế hoạch sớm nhất. Với hình thức tiết kiệm này, các bạn sẽ được:
Tiết kiệm gửi góp là hình thức tiết kiệm kiểu mới văn minh dành cho các bạn trẻ vừa mới đi làm và những người thu nhập thấp khó có điều kiện mở tài khoản tiết kiệm tại ngân hàng lớn. Với hình thức tiết kiệm gửi góp này, các bạn sẽ nhanh chóng tiết kiệm được số tiền nhàn rỗi của mình tránh bội chi. Từ đó, bạn sẽ sớm đạt được kế hoạch tài chính trong một thời gian ngắn.
Trên đây, 3Gang đã giới thiệu với các bạn về tiền Đài Loan là gì và những điều cần lưu ý khi đổi từ tiền Đài tệ sang tiền Việt Nam. Nếu các bạn đang có ý định đi du lịch Đài Loan. Hãy lập kế hoạch tiết kiệm ngay hôm nay với hình thức Tiết kiệm gửi góp của 3Gang nhé!
Tham khảo các thông tin chi tiết tại: https://3gang.vn/
Tiền gửi ngân hàng là một hình thức đầu tư phổ biến và an toàn, nhưng cũng có những ưu điểm và nhược điểm mà bạn cần biết. Sau đây là một số điểm mạnh và điểm yếu của tiền gửi ngân hàng:
Ưu điểm của tiền gửi ngân hàng:
– An toàn: Tiền gửi ngân hàng được bảo vệ bởi sự đảm bảo từ chính phủ hoặc các tổ chức tài chính có thẩm quyền. Điều này đảm bảo rằng tiền của bạn được bảo vệ và an toàn trong trường hợp ngân hàng gặp khó khăn tài chính.
– Lãi suất: Một số khoản tiền gửi ngân hàng nhận được lãi suất từ ngân hàng. Điều này giúp tăng giá trị của tiền gửi theo thời gian. Lãi suất có thể được cố định hoặc biến đổi, tùy thuộc vào loại tiền gửi và thỏa thuận với ngân hàng.
– Linh hoạt: Tiền gửi ngân hàng thường linh hoạt và dễ dàng rút ra hoặc chuyển tiền đi. Bạn có thể truy cập tiền của mình thông qua máy ATM, ngân hàng trực tuyến hoặc các kênh thanh toán khác mà ngân hàng cung cấp.
– Dịch vụ thêm: Ngoài việc lưu trữ tiền, ngân hàng cung cấp các dịch vụ bổ sung như vay mượn, thẻ tín dụng, chuyển tiền, thanh toán hóa đơn và dịch vụ ngân hàng trực tuyến. Điều này giúp bạn quản lý tài chính cá nhân một cách thuận tiện.
Nhược điểm của tiền gửi ngân hàng:
– Lãi suất thấp: Một số khoản tiền gửi ngân hàng có lãi suất thấp hơn so với các hình thức đầu tư khác như chứng khoán hoặc bất động sản. Điều này có nghĩa là tiền gửi của bạn có thể không tăng giá trị một cách đáng kể trong thời gian ngắn.
– Phí và điều kiện: Một số khoản tiền gửi ngân hàng có thể áp dụng phí giao dịch hoặc có các điều kiện nhất định như số tiền tối thiểu yêu cầu hay thời gian tối thiểu để gửi tiền. Nếu không tuân thủ các điều kiện này, bạn có thể phải trả phí hoặc không nhận được lợi ích tối đa từ khoản tiền gửi.
– Mất mát giá trị: Trong một số trường hợp, lạm phát có thể vượt qua lãi suất của khoản tiền gửi, dẫn đến mất mát giá trị thực của tiền gửi trong thời gian dài.
– Rủi ro hệ thống tài chính: Trong những tình huống khó khăn tài chính hoặc khủng hoảng ngân hàng, có nguy cơ mất mát tiền gửi hoặc sự khó khăn trong việc rút tiền. Mặc dù có các biện pháp bảo vệ từ chính phủ, nhưng vẫn cần đánh giá rủi ro khi chọn tiền gửi ngân hàng.
Để đảm bảo rằng bạn hiểu rõ các điều khoản và điều kiện của tiền gửi ngân hàng, nên tham khảo và thảo luận với ngân hàng hoặc chuyên gia tài chính trước khi thực hiện gửi tiền.
Theo Luật sư Nguyễn Thị Hồng Vân, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội cho biết, tiền tử tuất là khoản tiền nằm trong chế độ bảo hiểm xã hội dành cho thân nhân của người lao động có đóng bảo hiểm xã hội mà chết. Theo Luật Bảo hiểm xã hội đang có hiệu lực, tiền tử tuất gồm trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất (hàng tháng và một lần).
- Trợ cấp mai táng: Là khoản trợ cấp dành cho người lo mai táng cho người lao động đã đóng đủ 60 tháng trở lên hoặc người đang hưởng lương hưu mà chết (theo khoản 1 Điều 80 Luật Bảo hiểm xã hội).
- Trợ cấp tuất: Là khoản tiền của chế độ tử tuất mà cơ quan bảo hiểm xã hội trả cho người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội/bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà chết. Trợ cấp tuất được trả theo hai hình thức: Trả hàng tháng hoặc trả một lần.
Tiền tử tuất có phải là di sản thừa kế không?
Luật sư cho hay, theo quy định hiện nay, chỉ có một trường hợp duy nhất, tiền tử tuất được coi là di sản thừa kế. Trường hợp đó hiện đang được quy định tại khoản 4, Điều 69, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Theo đó, khi người lao động chết mà không có thân nhân (con đẻ, con nuôi, vợ/chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng hoặc thành viên khác mà người lao động có nghĩa vụ nuôi dưỡng) thì tiền trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định về thừa kế.
Với các trường hợp khác, tiền tử tuất là khoản tiền bảo hiểm xã hội chi trả cho thân nhân của người lao động khi người này chết hoặc khoản tiền hỗ trợ chi phí mai táng cho người thực hiện mai táng người lao động chết.
Trong khi đó, di sản thừa kế là tài sản riêng của người chết hoặc là phần tài sản của người chết trong phần tài sản chung với người khác theo quy định tại Điều 612, Bộ luật Dân sự.
Từ những phân tích trên có thể thấy, di sản thừa kế phải là tài sản do người chết để lại (là toàn bộ tài sản riêng của người chết hoặc là phần tài sản của người đó trong tài sản chung với người khác).
Còn tiền tử tuất là khoản tiền do bảo hiểm xã hội chi trả cho người thân của người lao động nên không thể coi đây là tài sản riêng của người lao động đã chết được.
Như vậy, chỉ có trường hợp người lao động không còn ai là người thân theo quy định tại khoản 4, Điều 69, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì tiền tuất một lần mới được xem là di sản và chia theo quy định về thừa kế. Các trường hợp khác thì tiền tuất không phải di sản thừa kế.
Mức hưởng tiền tử tuất của người lao động
Trợ cấp mai táng được trả cho người lo mai táng cho người lao động. Theo đó, mức hưởng tiền mai táng phí là 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động chết.
Hiện nay, lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng. Nhưng từ 01/7/2023 trở đi, lương cơ sở đã tăng lên 1,8 triệu đồng/tháng. Do đó, tiền mai táng phí tính đến hết 30/6/2023 là 14,9 triệu đồng và từ 01/7/2023 trở đi là 18 triệu đồng.
Hiện có hai hình thức chi trả trợ cấp tuất là tuất hàng tháng và tuất một lần. Trong đó, mức hưởng của hai hình thức này được quy định cụ thể tại Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành như sau:
Đặc biệt: Trừ con, thân nhân khác không có thu nhập hoặc thu nhập thấp hơn lương cơ sở (hiện đang là 1,49 triệu đồng/tháng, từ 01/7/2023 trở đi là 1,8 triệu đồng/tháng).
- Người lao động chết nhưng thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
- Người lao động chết thuộc trường hợp thân nhân được hưởng tuất hàng tháng nhưng không có thân nhân đủ điều kiện hưởng.
- Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp hàng tháng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất 1 lần trừ con dưới 06 tuổi, con/vợ/chồng bị suy giảm 81% trở lên khả năng lao động.
- Người lao động chết không có thân nhân theo quy định thì trợ cấp tuất 1 lần chia theo thừa kế.
- Mỗi thân nhân hưởng trợ cấp tuất hàng tháng:
- Thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng:
- Chỉ có tối đa 04 thân nhân/người lao động được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Nếu có hai người chết trở lên thì thân nhân được hưởng 02 lần mức trợ cấp hàng tháng nêu trên.
- Sau khi người lao động chết thì tháng liền kề sau đó thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàn tháng.
- Người lao động đang tham gia/bảo lưu thời gian đóng BHXH = (1,5 x mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH x số năm đóng BHXH trước 2014) + (2 x bình quân tiền lương tháng đóng BHXH x số năm đóng BHXH sau 2014).
- Người lao động đang hưởng lương hưu = 48
Xem đánh bạc có vi phạm pháp luật?