Mẫu Đơn Đòi Bồi Thường Thiệt Hại

Mẫu Đơn Đòi Bồi Thường Thiệt Hại

Vui lòng đọc hết nội dung trước khi sử dụng dịch vụ.

Vui lòng đọc hết nội dung trước khi sử dụng dịch vụ.

Mẫu đơn đề nghị bồi thường đất đai mới nhất:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

(V/v: Đề nghị tiến hành bồi thường đất đai theo Quyết định/Bản án số……. của …..)

– Căn cứ Luật đất đai năm 2013;

– Căn cứ Quyết định/Bản án số:…. của… ngày… tháng… năm…..

Chứng minh nhân dân số:….. do Công an………cấp ngày…

(Nếu là tổ chức, trình bày nội dung thông tin như sau:

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số:…… Do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày… tháng… năm…..

Số điện thoại liên hệ:…… Số Fax (nếu có):……

Người đại diện theo pháp luật: Ông…… Chức vụ:…

Chứng minh nhân dân số:… do Công an…… cấp ngày…

Là: đối tượng được bồi thường đất theo Quyết định/Bản án số… của…. ngày… tháng… năm…… về việc…. (ví dụ: tổ chức bồi thường đất đai khi thu hồi đất,…)

Tôi xin phép trình bày sự việc sau:

(Trình bày về lý do được bồi thường về đất)

Căn cứ theo Quyết định/Bản án số… của…. ngày… tháng… năm…… về việc…

“…” (Trích dẫn căn cứ để yêu cầu bồi thường)

Tôi nhận thấy, mình có quyền được UBND/Ông/Công ty/… bồi thường một số tiền là:…. Do vậy, tôi  làm đơn này yêu cầu UBND/Ông/Công ty….. tiến hành việc bồi thường theo đúng nội dung Quyết định/Bản án đã nêu trên chậm nhất là vào ngày…. tháng…. năm…

Trong trường hợp quá thời hạn nêu trên mà Quý cơ quan/Ông… không thực hiện nghĩa vụ, tôi xin phép được khiếu nại/khởi kiện/yêu cầu thi hành án… theo đúng quy định của pháp luật hiện nay.

Tôi xin cam đoan những gì nêu trên là đúng sự thật và xin chịu mọi trách nhiệm về tính chính xác của những thông tin này.

Đơn đề nghị bồi thường đất đai là gì?

Cá nhân, tổ chức để được hưởng những bồi thường về đất phải đảm bảo được các điều kiện bồi thương theo quy định tại Điều 75 Luật đất đai 2013, theo đó tương ứng với từng đối tượng sẽ quy định những điều kiện khác nhau về điều kiện bồi thường đất, cụ thể:

” Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp”.

Như vậy đối với mỗi tổ chức, cá nhân sẽ cần đảm bảo những điều kiện khác nhau để được tiến hành thủ tục đề nghị bồi thường đất đai. Cá nhân, tổ chức chỉ được bồi thường về đất phải đảm bảo các điều kiện trên. Mọi trường hợp bồi thường đất đai không đảm bảo các điều kiện trên đều là trái với quy định của pháp luật.

Trên cơ sở những phân tích trên, có thể hiều một cách đơn giản, đơn đề nghị bồi thường đất đai là văn bản được soạn thảo bởi cá nhân, tổ chức đáp ứng đủ điều kiện về bồi thường đất theo quy định gửi đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm mục đích nghị được bồi thường về đất đai.

Khi Nhà nước thu hồi đất thì cá nhân, tổ chức sẽ được hưởng bồi thường về đất. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. Đơn đề nghị bồi thường đất đai được gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm đề nghị bồi thường về đất đai.

Các hình thức bồi thường khi thu hồi đất:

Căn cứ pháp lý: Điều 79,80, 81 Luật Đất đai 2013

Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Pháp luật đất đai hiện nay quy định về các hình thức bồi thường đất như sau:

Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất

Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết. Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:

+ Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp

+ Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh

+ Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.

Bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất ở

– Khi bị thu hồi đất ở mà không còn đất ở hay nhà ở nào khác thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở (trừ trường hợp không có nhu cầu bồi thường hoặc có yêu cầu bồi thường bằng tiền).

– Khi bị thu hồi đất ở mà vẫn ở đất ở hoặc nhà ở khác thì sẽ được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất thì xem xét bồi thường bằng đất ở.

Bồi thường về đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại khi bị nhà nước thu hồi đất

– Tùy vào từng chủ thể sử dụng đất là ai và loại đất bị thu hồi, thời hạn sử dụng đất hay hạn mức sử dụng đất mà Nhà nước có những chính sách bồi thường khác nhau.

– Xét theo từng trường hợp cụ thể thì Nhà nước sẽ xem xét để áp dụng các quy định của pháp luật về phương thức bồi thường sao cho phù hợp.

Bên cạnh đó, pháp luật về đất đai quy định về các trường hợp nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

– Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật đất đai

– Đất được Nhà nước giao để quản lý

– Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai

(Thanh tra) - Công ty TNHH MTV C.B.S Việt Nam là đơn vị thi công công trình tại số 430 - 430A Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, TP HCM. Trong quá trình thi công đã gây nứt tường, sụt lún và nghiêng căn nhà số 2/36A Cao Thắng khiến gia đình này không thể sử dụng hơn một năm nay vì lý do an toàn… Đến nay, Công ty TNHH MTV C.B.S Việt Nam chưa thực hiện xong việc bồi thường thiệt hại cho người dân.

Theo hồ sơ vụ việc, ông/bà: Văn Duy Nghĩa, Hoàng Thanh Ngân, Nguyễn Quốc Hưng là chủ đầu tư công trình số 430-430A Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3. Công ty TNHH MTV C.B.S Việt Nam là nhà thầu thi công công trình (số 430-430A Nguyễn Thị Minh Khai). Trong quá trình thi công, Công ty TNHH MTV C.B.S Việt Nam đã làm ảnh hưởng tới căn nhà số 2/36A Cao Thắng (Phường 5, Quận 3) của gia đình bà Phạm Thị Kim Hương.

Theo trình bày của bà Kim Hương, công trình số 430-430A Nguyễn Thị Minh Khai được thi công từ tháng 2/2023. Quá trình thi công đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới công trình nhà bà Kim Hương, dẫn tới không thể sử dụng… Từ đầu tháng 6/2023, gia đình bà Kim Hương đã không thể sử dụng căn nhà của mình vì lo ngại an toàn đến tính mạng…

Một số hình ảnh ghi lại thiệt hại của căn nhà số 2/36A Cao Thắng vào tháng 4/2024. Video: Chu Tuấn

Ngày 27/12/2023, Công ty CP Kiểm định xây dựng Sài Gòn (Công ty SCQC) đã ban hành văn bản kết quả kiểm định công trình số 2/36A Cao Thắng của gia đình bà Kim Hương. Theo đó, Công ty SCQC đã kết luận, hiện trạng công trình (số 2/36A Cao Thắng) có các hư hỏng chủ yếu là lún sụt, tách hở, nứt bể gạch lát nền; nứt tường; thấm ố tường, trần; cửa khó đóng mở…

Công ty SCQC nhận xét: “Có thể kết luận nguyên nhân gây hư hỏng công trình nhà số 2/36A Cao Thắng chủ yếu do tác động từ quá trình thi công xây mới công trình số 430-430A Nguyễn Thị Minh Khai”.

Liên quan đến mức độ hư hại căn nhà số 2/36A Cao Thắng của gia đình bà Kim Hương, tại biên bản ngày 28/5/2024 do Phòng Quản lý đô thị Quận 3 lập có chi tiết: Tổ điều tra sự cố khuyến cáo chủ sở hữu nhà số 2/36A Cao Thắng thực hiện việc phá dỡ công trình để đảm bảo an toàn (trên cơ sở nhận định tại Công văn số 207/CV.32/SCQC ngày 26/4/2024 của Công ty SCQC, quy định tại Luật Nhà ở, Luật Xây dựng và các quy định có liên quan)…

Đáng chú ý, trong Công văn số 207/CV.32/SCQC, Công ty SCQC xác định sự cố xảy ra tại nhà số 2/36A Cao Thắng là sự cố công trình cấp III.

Việc Công ty TNHH MTV C.B.S Việt Nam trong quá trình thi công công trình nhà số 430-430A Nguyễn Thị Minh Khai gây ảnh hưởng đến căn nhà số 2/36A Cao Thắng đã rõ ràng. Công ty SCQC đã khẳng định đây là sự cố công trình cấp III. Tổ điều tra sự cố đã khuyến cáo chủ sở hữu nhà số 2/36A Cao Thắng thực hiện việc phá dỡ công trình để đảm bảo an toàn.

Đến nay, sau hơn một năm, việc đền bù thiệt hại cho chủ sở hữu nhà số 2/36A Cao Thắng vẫn chưa được thực hiện xong.

Một số hình ảnh ghi nhận bên trong căn nhà số  2/36A Cao Thắng của gia đình bà Kim Hương. Ảnh: A.X

Ngày 12/9/2024, trong văn bản trả lời PV Báo Thanh tra, Công ty TNHH MTV C.B.S Việt Nam cho biết, việc bồi thường thiệt hại đã được chính quyền địa phương tổ chức hòa giải nhiều lần nhưng các bên vẫn chưa thống nhất được phương án bồi thường. Nhận thấy vụ việc không thể hòa giải nên chính quyền địa phương cũng đề nghị các bên liên hệ tòa án có thẩm quyền để giải quyết.

“Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi của các bên và theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền, chúng tôi sẽ chủ động liên hệ tòa án để giải quyết vụ việc theo đúng quy định pháp luật”, Công ty TNHH MTV C.B.S Việt Nam cho biết.

Trước những thông tin mà Công ty TNHH MTV C.B.S Việt Nam cung cấp, đại diện chủ sở hữu nhà số 2/36A Cao Thắng bức xúc cho biết: Trong các cuộc họp hòa giải, chúng tôi hoàn toàn đồng ý với giá trị bồi thường do đơn vị thẩm định độc lập (Công ty SCQC) đưa ra và theo thỏa thuận bồi thường từ ban đầu của Công ty TNHH MTV C.B.S Việt Nam và chủ công trình (có biên bản ký thỏa thuận). Tuy nhiên, chủ công trình không đồng ý thực hiện theo thỏa thuận ban đầu mà chủ công trình đã ký. Tại các buổi làm việc, chúng tôi hoàn toàn đồng ý nội dung bồi thường như đã thỏa thuận, không thay đổi bất cứ nội dung hay yêu cầu thêm. Chúng tôi chỉ yêu cầu Công ty TNHH MTV C.B.S Việt Nam và chủ công trình thực hiện nội dung cam kết đã trì hoãn hơn 1 năm của họ.

Mặt sau của công trình tại số 430 - 430A Nguyễn Thị Minh Khai nằm tiếp giáp với căn nhà số 2/36A Cao Thắng. Ảnh: Chu Tuấn

Nói về việc Công ty TNHH MTV C.B.S Việt Nam sẽ chủ động liên hệ với tòa án đề giải quyết vụ việc, đại diện chủ sở hữu nhà số 2/36A Cao Thắng cho biết: Hiện chúng tôi chưa liên hệ với tòa án để yêu cầu xét xử việc bồi thường thiệt hại. Không hiểu Công ty TNHH MTV C.B.S Việt Nam chủ động liên hệ với tòa án để làm gì?

“Đến nay là hơn 1 năm kể từ ngày xảy ra sự cố công trình khiến nhà tôi nghiêng ngả, sụt lún, buộc phải di dời ra khỏi nhà của mình trong khi công trình gây ra sự cố cho chúng tôi lại được hoàn thiện đẹp đẽ. Trong khi một căn nhà lớn khang trang hoàn thành và chuyển đồ nội thất ra vô để sử dụng, thì căn nhà nhỏ bé của chúng tôi vẫn chống nạng suốt hơn năm qua và đến nay chưa có một động thái nào khắc phục. Chúng tôi tự hỏi lương tâm của họ ở đâu? Cơ quan chính quyền ở đâu khi một sự việc như vậy lại đang ngang nhiên diễn ra. Chúng tôi không được ở trong chính căn nhà của mình, không được thờ tổ tiên ông bà, không có cuộc sống bình yên và nếu công trình bị mặc kệ như thế này liệu an toàn của tôi và gia đình sẽ ra sao?”, đại diện chủ sở hữu nhà số 2/36A Cao Thắng bức xúc cho biết.

Cuối tháng 8/2024, PV Báo Thanh tra đã liên hệ với Sở Xây dựng, UBND Quận 3 để tìm hiểu vụ việc. Tuy nhiên, đến nay đã hơn 1 tháng các cơ quan, đơn vị này vẫn chưa có phản hồi.

Báo Thanh tra sẽ tiếp tục thông tin vụ việc.

Công ty TNHH MTV C.B.S Việt Nam có trụ sở tại số 142-144 Phan Xích Long, Phường 7, quận Phú Nhuận, TP HCM.

Trên website có địa chỉ cbs-vietnam.com thông tin: CBS VietNam là thành viên chủ chốt thuộc hệ sinh thái của CBS Group - tập đoàn có thâm niên trong lĩnh vực xây dựng và thiết kế cơ khí tại Nhật Bản, CBS VietNam thừa hưởng 50 năm tích lũy kinh nghiệm và tiềm lực, sẵn sàng đáp ứng những tiêu chí khắc khe của các thương hiệu hàng đầu…