Luật Thừa Kế Tài Sản Vợ Chồng

Luật Thừa Kế Tài Sản Vợ Chồng

Quyền thừa kế là gì? Khái niệm thừa kế di sản

Quyền thừa kế là gì? Khái niệm thừa kế di sản

Quy định luật thừa kế tài sản mới nhất

Trong thực tế, nhiều trường hợp con dâu và con rể sống chung với cha mẹ chồng, cha mẹ vợ trong thời gian dài, đóng góp nhiều công sức chăm sóc gia đình, phụng dưỡng cha mẹ và xây dựng tài sản chung.

Tuy nhiên, khi hôn nhân gặp trục trặc và buộc phải ly hôn, hoặc vợ hay chồng mất trước thì họ thường ra đi tay trắng do tài sản có giá trị như nhà đất đứng tên cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng.

Trước đây đã có nhiều ý kiến đề xuất bổ sung quy định cho phép con dâu và con rể được hưởng thừa kế. Mặc dù những ý kiến này đã được bàn bạc, nhưng cho đến nay, vẫn chưa có quy định chính thức trong pháp luật hiện hành về việc con dâu và con rể được hưởng thừa kế.

Cụ thể, liên quan đến thừa kế tài sản, trong đó có đất đai, quyền thừa kế được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, có hai trường hợp thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

Theo Điều 624 của Bộ luật Dân sự 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi qua đời. Do đó, nếu có di chúc hợp pháp, người để lại di sản có thể chỉ định tài sản cho bất kỳ ai, bao gồm cả con rể và con dâu.

Trong trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp, tài sản sẽ được chia theo pháp luật. Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Điều 651 cũng quy định, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Mặt khác, Điều 652 quy định, trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống;

Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Như vậy, theo những quy định nêu trên, con dâu và con rể không được hưởng thừa kế tài sản theo pháp luật của cha mẹ chồng, cha mẹ vợ nếu họ không để lại di chúc.

Sau khi kết hôn, nhiều cặp vợ chồng không biết xác định đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng của vợ chồng. Vấn đề xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng là rất quan trọng trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến tài sản giữa vợ chồng hoặc giữa vợ, chồng với người thứ ba. Do đó, Luật Việt An xin đưa ra cách xác định tài sản chung, tài sản riêng của vọ chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Thứ nhất: Cách xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình thì: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”

Bên cạnh đó, Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có hướng dẫn chi tiết quy định trên như sau:

Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:

Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích về hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

Thứ hai: Cách xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Theo quy định tài điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 tài sản riêng của vợ, chồng bảo gồm:

Tài sản riêng khác của vợ, chồng được quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP bao gồm:

Như vậy, những tài sản mà vợ chồng được cho, tặng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân, có bằng chứng hợp pháp, thông qua hợp đồng tặng cho, có chứng từ về phân chia di sản thừa kế, giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đối với tài sản, và trước đó không có thỏa thuận để đưuọc coi là tài sản chung thì sẽ được coi là tài sản riêng khi có tranh chấp, khi ly hôn hoặc khi cần xác định tài sản riêng.

Quyền thừa kế đất đai, tài sản không di chúc là gì?

Quyền thừa kế đất đai, tài sản không di chúc là quyền khai nhận thừa kế của những người thừa kế theo pháp luật về đất đai, tài sản khi người để lại di sản chết mà không có di chúc. Thực hiện quyền thừa kế đất đai, tài sản không di chúc được thực hiện thông qua hai phương thức:

Luật thừa kế đất đai có gì nổi bật

Chúng ta cũng cần lưu ý, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.